Công tắc áp suất ( rơ le áp suất hay relay áp suất ) là gì?

Công tắc áp suất hay còn gọi là rơ le áp suất, relay áp suất là công cụ chuyển đổi những tín hiệu áp suất hoặc hiệu áp suất vì thế sự đóng ngắt (ON/OFF) của mạch điện.

rơ le áp suất
Rơ le áp suất chất lượng cao tại Hahuco
Công tắc áp suất thấp ( rơle áp suất rẻ )

-Công tắc áp suất thấp tà tà dòng công tắc hoạt động ở áp suất bay tương đối và ngắt mạch điện của máy nén khi áp suất giảm xuống quá mức cho phép để bảo kê máy nén và đôi khi để điều chỉnh năng suất lạnh.

- Nguyên lý cấu tạo

1. Vít đặt áp suất phải chăng
2. Vít đặt áp suất cao
3. Vít đặt áp suất vi sai
4. Tay đòn chính
5. Lò xo chính
6. Lò xo vi sai
7. Hộp xếp
8. Đầu nối áp suất thấp
9. Đầu nối áp suất cao
10. Lối luồn dây điện
11. Tiếp điểm điện
12. Tay đòn
13. Cơ cấu lật
14. Gối đỡ

- Nguyên lý hoạt động

Vít (1) và (3) là 2 vít điều chỉnh áp suất cắt và đóng của Rơ le. Tay đòn chỉnh (4) mang cơ cấu lật (13) và tiếp điểm (11) được dẫn đến đáy của hộp xếp (7). Tay đòn nối cơ cấu lật (13) tới lò xo phụ chỉ với thể quay quanh co một chốt một mực ở khoang giữ tay đòn. Do vậy tiếp điểm chỉ sở hữu hai vị trí cân bằng. Hộp xếp chỉ mang thể dịch chuyển khi áp suất vượt quá giá trị ON và OFF. Vị trí của cơ cấu lất tác động lên cơ cấu này mang hai lực, lực thứ nhất là lực từ hộp xếp trừ đi lực của lò xo chính, và lực thứ hai là lực kéo của lò xo vi sai. Khi áp suất trong hộp xếp trong khoảng từ giảm xuống thì hầu như thường mang chi tiết nào trong Rơ le chuyển di. Chỉ khi nào áp suất trong hộp xếp giảm xuống dưới mức đã điều chỉnh (giá trị chính trừ giá trị vi sai), tay đòn (4) bị kéo xuống đủ mức khiến cơ cấu lật (13) đột ngột đổi thay vị rí, tiếp điểm một đột ngột rời 4 bật xuống hai (OFF). Và khi áp suất trong hộp xếp tăng lên, vượt qua vị trí điều chỉnh của lò xo chính (giá trị chính) nhờ cơ cấu lật, tay đòn (4) lại đột ngột thay đổi vị trí tiếp điểm 1 rời hai sang 4 (ON).

- cách điều chỉnh

Trên Rơ le sức ép phải chăng luôn sở hữu 2 thang: thang cài đặt áp suất khiến việc của trang bị bay khá cho hệ thống lạnh (low pressure range) nhờ vít (1/2), thang còn lại cài đặt áp suất vi sai (differential low pressure range) nhờ vít (3).
Gọi:
LP[cut-in] : là áp lực cài đạt để bảo kê hệ thống lạnh của Rơ le áp lực thấp ở thang low pressure.
ΔP = LP[cut-in]. LP[cut-out] : là giá trị áp suất vi sai được cài ở thang differential low pressure.
LP = Po : là sức ép phải chăng (áp suất bay hơi) thực tiễn ở hộp xếp hay ở trang bị bay khá.
Trong quá trình hệ thống lạnh làm việc thì Po luôn đổi thay do nhiệt độ buồng lạnh luôn thay đổi theo suốt thời gian làm lạnh – làm đông sản phẩm, hoặc có thể do một sự cố bất thường nào Đó xảy ra làm cho áp suất bay hơi thấp hơn so có thường ngày.
khi LP ≥ LP[cut-in]. ΔP = LP[cut-out] máy nén chạy, hệ thống lạnh hoạt động.
lúc LP < LP[cut-in]. ΔP = LP[cut-out] máy nén dừng, hệ thống lạnh không hoạt động và tự hoạt động trở lại khi LP tăng lên, LP = LP[cut-out] + ΔP = LP[cut-in].

Công tắc áp suất cao ( rơ le áp suất cao)

-Công tắc áp suất cao chiếc công tắc áp suất hoạt động ở áp suát ngưng tụ của môi chất lạnh và ngắt mạch điện khi áp suât vượt mức cho phép để bảo vệ máy nén. Công tắc áp suất cao hoạt động ở áp suất ngưng tụ và ngắt mạch điện của máy nén cũng như những đồ vật có can hệ.

Nguyên lý cấu tạo của rơ la áp suất cao

một. Vít đặt áp suất cao
2. Vít đặt áp suất cao
3. Vít đặt áp suất vi sai
4- Tay đòn chính
5. Lò xo chính
6. Lò xo vi sai
7. Hộp xếp
8. Đầu nối áp suất tốt
9. Đầu nối áp suất cao
10. Lối luồn dây điện
11. Tiếp điểm điện
12. Tay đòn
13. Cơ cấu lật
14. Gối đỡ

- Nguyên lý hoạt động

Rơ le áp suất cao hoạt động ở áp suất ngưng tụ của môi chất lạnh và ngắt mạch điện lúc áp suất vượt mức cho phép để bảo kê máy nén. Về nguyên tắc cấu tạo thì Rơ le áp suất cao cũng tương tự như Rơ le áp suất thấp nhưng những tiếp điểm được xếp đặt trái lại. Không những thế do tính chất an toàn (áp suất cao) nên khi Rơ le áp suất cao ảnh hưởng ngắt thì không tự động đóng mạch lại được (dù áp suất giảm xuống giá trị đặt trừ giá trị vi sai) mà cần phải tác động reset để đưa Rơ le trở lại tình trạng ban sơ.

-Cách điều chỉnh

Trên Rơ le sức ép cao luôn sở hữu 2 thang: thang cài đát áp suất làm cho việc của vật dụng ngưng tụ cho hệ thống lạnh (high pressure range) nhờ vít (1/2), thang còn lại cài đặt áp suất vi sai (differential high pressure range) nhờ vít (3).
Gọi:
HP[cut-in] : là sức ép cài đạt để bảo vệ hệ thống lạnh của Rơ le sức ép cao ở thang high pressure.
ΔP = HP[cut-out] - LP[cut-in] : là giá trị áp suất vi sai được cài ở thang differential high pressure.
HP = Pk : là sức ép cao (áp suất ngưng tụ) thực tế ở hộp xếp hay ở vật dụng ngưng tụ.
Trong giai đoạn hệ thống lạnh làm cho việc thì Pk luôn ổn định bởi vì nhiệt độ môi trường khiến cho mát ổn định, nếu như sở hữu thay đổi thì sự đổi thay chậm tiến độ không đáng kể, còn nếu như ko thì hệ thống lạnh làm cho việc không ổn định. Nhưng vì một sự cố thất thường bất thường nào ngừng thi côngĐây sảy ra khiến áp suất ngưng tụ tăng tốc độ hơn so sở hữu thường ngày, hình 5 đặc tính khiến việc của Rơ le áp lực cao.
* lúc HP ≤ HP[cut-in] + ΔP = HP[cut-out] máy nén chạy, hệ thống lạnh hoạt động.
* lúc LP > LP[cut-in] + ΔP = LP[cut-out] máy nén giới hạn, hệ thống lạnh ko hoạt động và tự hoạt động trở lại khi HP giảm, HP = HP[cut-out] - ΔP = HP[cut-in].
xem thêm báo giá rơ le áp suât tốt tại đây http://hahuco.com.vn/ro-le-ap-suat.htm