- Kia Morning đời 2009 – 2012
Người dùng có thể cảm nhận tính thân thiện của chiếc xe bởi kích thước nhỏ nhắn và những đường nét thiết kế đơn giản. Kích thước tổng thể của Morning là khoảng 3.495 dài x 1.595 rộng x 1.480 mm với chiều dài cơ sở là 2.370 mm.

Tuy là một chiếc xe nhỏ nhưng do thân xe được định hình bởi phong cách góc cạnh, vuông vắn và các panel thân xe phẳng nên trông chiếc xe có vẻ lớn hơn. Thân xe cũng rất đơn giản, các khoang bánh xe chìm trong thân xe cùng vài đường gân và nẹp tăng cảm giác cứng cáp cho thân xe.

Đặc biệt, mẫu xe này còn có những ưu điểm vượt trội như có nhiều phiên bản đa dạng, nhiều lựa chọn phù hợp với giá tiền, dễ thanh khoản để lên đời, kiểu dáng trẻ trung nhiều tiện nghi (không đối thủ cùng phân khúc với tầm giá), ít hỏng vặt, phụ tùng, linh kiện dễ thay thế với giá cả hợp lý. Mức tiêu hao nhiên liệu khoảng 7-7,5L/100km đường trường và khoảng 9L/100km nội thành.
> oto mazda 2

- Mitsubishi Jolie đời 2004 – 2009
Nếu mua Jolie thì bạn nên mua những xe đời từ 2003 trở đi, vì máy đời 2001 – 2003 sử dụng chế hoà khí nên rất tốn nhiên liệu khoảng 15-16L/100km.

Dòng xe này có nội thất rộng rãi nhưng thiết kế đơn giản, tiện nghi đủ xài, cảm giác lái đầm, khả năng bám đường cao, phụ tùng dễ thay thế, sửa chữa và ít hỏng vặt. Tuy nhiên, bản MB chân côn và ga nặng, ắc-quy không tốt, vô-lăng nặng, đèn pha không được sáng, máy ồn và nhanh xuống, thắng xe thường bị lỗi, thường xuyên nên kiểm tra nhíp sau nếu không đi xe sẽ xóc.

Tiêu hao nhiên liệu khoảng 9L/100km đường trường và khoảng 12L/100km nội thành.

- Toyota Zace GL đời 2001 – 2003
Zace GL đời 2001 – 2003 mang thương hiệu Toyota nổi tiếng là bền bỉ, ít tiêu hao nhiên liệu (tiêu hao khoảng 8 lít xăng/100km) và luôn giữ giá từ 230 đến 300 triệu đồng. Zace GL nổi bật với những đặc điểm như đầm chắc khi vận hành, khả năng bám đường cao, thích hợp cho những chuyến đi đường dài, động cơ hoạt động ổn định.

Tuy nhiên, điểm hạn chế duy nhất của Zace GL là không gian nội thất chật hẹp hơn so với Jolie SS. Trên thị trường, giá bán một chiếc Zace GL đăng ký năm 2005 – 2006, sử dụng khoảng 8 – 10 vạn km hiện dao động khoảng từ 280 đến 290 triệu đồng.

- Hyundai i10 đời 2011
Khi Getz ngừng sản xuất, i10 trở thành sản phẩm chủ lực của nhà phân phối Hyundai, dù mẫu xe cỡ nhỏ này đã xuất hiện từ khá lâu.

Phiên bản đời 2011 có những thay đổi nhỏ so với các bản trước đó. Phần lưới tản nhiệt và hốc gió ăn liền với nhau, tạo thành hình lục giác giống như các đàn anh như Accent hay Avante. Tuy mới nhưng i10 vẫn gặp vấn đề căn bản là nhỏ và nhìn không “trường xe” như Morning.

Ngoài lưới tản nhiệt hình lục giác, Hyundai i10 phiên bản 2011 còn được trang bị cản va và cụm đèn pha thiết kế mới. Hai phiên bản động cơ mà Hyundai mang đến cho người tiêu dùng là động cơ 1,1L, đi cùng truyền động số sàn 5 cấp và động cơ 1,2L, đi cùng truyền động tự động 4 cấp.

Cải tiến chút ít về ngoại thất, nhưng nội thất i10 giữ nguyên với trang thiết bị hơi “giản dị”. Xe trang bị ghế nỉ chỉnh cơ, gương gập tay và chỉ có một túi khí cho người lái. Bảng điều khiển trung tâm tối giản với đầu CD tương thích MP3 (chỉ có ở bản AT, bản MT không tương thích MP3) và điều hòa chỉnh cơ…
> mua xe ecosport

- Ford Laser đời 2000 – 2005
Xe dùng chung động cơ với mazda 323 nên bền bỉ, ít hỏng vặt, phụ tùng linh kiện thay thế giá khá mềm, nội thất và tiện nghi đơn giản nhưng đủ xài, cảm giác lái đầm chắc nhưng ồn (nên làm cách âm hoặc thay vỏ), vô-lăng khá nặng nên cảm nhận về mặt đường tốt. Tiêu hao nhiên liêu máy 1.6 khoảng 6,5L/100km đường trường, máy 1.8 khoảng 7,5L/100km đường trường và nội thành khoảng 11L/100km.

- Daewoo Lacetti đời 2004 – 2009
Laccetti Max 1.8 đời 2004 dao động trong khoảng từ 270 triệu đến kịch 300 triệu. Mẫu xe này hiếm hơn nhiều so với mẫu Ex 1.6. Ngoài dung tích máy lớn hơn, nó có điều hoà tự động, gương chỉnh điện, cỡ vành, phanh ABS và nội thất có nhựa giả vân gỗ. Trong tầm tiền từ 300 triệu trở xuống để mua dòng xe sedan thì LAC là một trong những lựa chọn tốt nhất.

- Toyota Vios đời 2005 – 2008
Kiểu dáng nhỏ gọn thuận tiện di chuyển trong thành phố, nội thất và tiện nghi đơn giản, nghèo nàn ở 2 bản E và LIMO, bản G thì tương đồi được cái hệ thống điều hoà khá tốt. Vỏ mỏng nên khả năng cách âm kém, máy 1.5 nên khả năng tăng tốc yếu cảm giác lái hơi bồng bềnh khi vào cua và khi ở tốc độ cao. Ít hỏng vặt, phụ tùng linh kiện thay thế rẻ, sửa chửa bảo dưỡng dễ dàng và giữ giá dễ thanh khoản để lên đời cao hơn. Tiêu hao nhiên liệu khoảng 6,5L/100km đường trường và 8,5-9L/100km nội thành

- Chevrolet Spark đời 2011 – 2013
Trái ngược với vẻ ngoài nữ tính của Morning, xe Chevrolet cứng cáp và nam tính hơn. Khung gầm chắc cùng độ an toàn cao (4 túi khí), cảm giác lái đầm và ổn định. Bản NK Van chỉ có 2 ghế ngồi, option nghèo nàn.

Tiêu hao nhiên liệu khoảng 6,5L/10kmm đường trường và 8L/100km nội thành.