[IMG]files/2015/01/06/dau-tu-theo-chi-so-nao-tren-hose-lai-nhat-1.jpg[/IMG] Đến cuối quý III/2014, giá trị vốn hóa của các cổ phiếu trong VN30 đạt 633.319 tỷ đồng, chiếm 59,16 % tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường. Ảnh: Lê Toàn <strong style="line-height: 1.4em;">VN30[/B] Trong năm 2014, chỉ số VN30 tăng trưởng chậm hơn so với năm 2013. Tính đến 25/12/2014, VN30 đạt 585,19 điểm, tăng 23,19 điểm, tương đương 4,13% so với ngày 01/01/2014 (năm 2013, VN30 tăng 14,34%), trong đó mức cao nhất là 689, 32 điểm (24/3/2014) và mức thấp nhất là 560,11 điểm (13/05/2014). Giá trị vốn hóa của rổ VN30 vẫn khá ổn định, cuối quý III/2014, giá trị vốn hóa của các cổ phiếu trong VN30 đạt 633.319 tỷ đồng, chiếm 59,16% tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường, trong đó dẫn đầu là cổ phiếu VNM, đạt 105.012 tỷ đồng, bằng 9,81% so với toàn thị trường. Giá trị giao dịch bình quân của rổ VN30 tính đến hết quý III/2014 là 1.262 tỷ đồng/phiên, chiếm 59,51% tổng giá trị giao dịch bình quân của toàn thị trường. Trong đó, FLC là mã chứng khoán có giá trị giao dịch bình quân lớn nhất, gấp 1,26 lần mã chứng khoán VIC đứng ở vị trí thứ 2. Tổng doanh thu của nhóm chỉ số VN30 sau 9 tháng đầu năm ước đạt 209.760 tỷ đồng, chiếm 50% tổng doanh thu toàn thị trường. Có 8 cổ phiếu VNM, HPG, VIC, PVD, FPT, DPM, HAG và REE) thuộc danh mục VN30 thường xuyên nằm trong top 10 công ty dẫn đầu về lợi nhuận trên toàn thị trường. Đến hết quý III/2014, gần 1 nửa số công ty thuộc VN30 đạt được mức lợi nhuận trên 70% kế hoạch, trong đó có 4 công ty hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của năm 2014 là CII, CSM, HAG và HPG. VNM là mã cổ phiếu dẫn đầu các cổ phiếu trong rổ về doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và chỉ tiêu ROA trong 9 tháng đầu năm 2014. HPG là cổ phiếu có ROE đứng đầu và ROA đứng thứ 2 trong rổ VN30. FPT, CTG, VIC là các mã tiếp theo chiếm được nhiều vị trí trong Top 3 về doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, ROA và ROE (30/09/2014). Tuy nhiên, chốt tại thời điểm 25/12/2014, dẫn đầu về tăng giá trong nhóm VN30 lại là IJC với 48,31%, SSI (46,67%) và DRC (46,53%) so với giá đóng cửa ngày 02/01/2014. <strong style="line-height: 1.4em;">VNMidcap[/B] Chỉ số VNMidcap cuối ngày 25/12/2014 đạt 620,30 điểm, tăng 95,27 điểm, tương đương 18,15% so với ngày 01/01/2014. Cùng kỳ năm ngoái, VNMidcap tăng 30,32%. VNMidcap đạt mức cao nhất 678,41 điểm (10/7/2014) và mức thấp nhất 508,73 điểm (13/05/2014). Tổng giá trị vốn hóa của rổ VNMidcap tính đến hết 30/09/2014 đạt 111.813 tỷ đồng, chiếm 10,44% tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường. Trong đó, Top 10 cổ phiếu chiếm 37,84% giá trị vốn hóa của rổ với vị trí Top 3 lần lượt là DHG, KBC và VCF. Giá trị giao dịch bình quân của rổ VNMidcap tính đến hết quý III/2014 là 465,99 tỷ đồng/phiên, chiếm 21,97% tổng giá trị giao dịch bình quân của toàn thị trường. SAM, HQC, HVG là 3 mã chứng khoán có giá trị giao dịch bình quân cao nhất nhóm chỉ số này. Tổng doanh thu của nhóm chỉ số VNMidcap 9 tháng đầu năm ước đạt 95.550 tỷ đồng, chiếm 22,43% tổng doanh thu toàn thị trường. Tính đến hết quý III/2014, nhóm VNMidcap có chỉ tiêu ROA bình quân là 3,56%, chỉ tiêu ROE đạt 8,01%. Trong đó, cổ phiếu HVG có doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế cao nhất. Cổ phiếu DVP và CNG lần lượt chiếm vị trí cao nhất về chỉ tiêu ROA, ROE. Về tăng giá, HT1 đã có sự tăng trưởng lớn trong năm 2014, đến 25/12/2014, HT1 đạt được mức tăng lên đến 216,98% so với đầu năm, gấp đôi cổ phiếu DQC ở vị trí thứ 2 với mức tăng giá cũng rất đáng kể là 106,67%. <strong style="line-height: 1.4em;">VNSmallcap[/B] Chỉ số VNSmallcap có mức tăng trưởng tốt nhất trong nhóm HOSE Index, cuối ngày 25/12/2014, chỉ số này đạt 668,49 điểm, tăng 137,15 điểm, tương đương 25,81% so với ngày 02/01/2014, cùng kỳ năm ngoái, VNSmallcap tăng 122,53 điểm, tương đương 29,47%. VNSmallcap đạt mức cao nhất ở 744,71 điểm (20/11/2014) và mức thấp nhất ở 526,68 điểm (13/05/2014). Tổng giá trị vốn hóa của rổ VNSmallcap tính đến hết ngày 30/09/2014 đạt 42.833 tỷ đồng, chỉ chiếm 4% so với tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường, trong đó top 10 chiếm 19,25% so với giá trị vốn hóa toàn rổ. Cổ phiếu có mức vốn hóa lớn nhất là ASM, đạt 1.238 tỷ đồng. Tuy giá trị vốn hóa thấp nhưng trong năm 2014, chỉ số VNSmallcap có tình hình giao dịch khá sôi động. Giá trị giao dịch bình quân của rổ VNSmallcap tính đến hết quý III/2014 là 271 tỷ đồng/phiên, chiếm 12,78% tổng giá trị giao dịch bình quân của toàn thị trường. Đây cũng là nhóm chỉ số có nhiều mã chứng khoán tăng giá mạnh nhất trong năm qua, có đến 4 cổ phiếu có mức tăng trên 150%, trong đó cao nhất là TSC với mức tăng đột biến, lên đến 353,85%. Tổng doanh thu của nhóm chỉ số VNSmallcap 9 tháng đầu năm ước đạt 73.210 tỷ đồng, chiếm 17,19% tổng doanh thu toàn thị trường, dẫn đầu là cổ phiếu VMD, SMC và SAC, nhưng đứng đầu về lợi nhuận sau thuế lại là PTB, VHG và NNC. Tính đến hết quý III/2014, nhóm VNSmallcap có chỉ tiêu ROA đạt 0,17%, chỉ tiêu ROE đạt 0,17%, với DSN là mã chứng khoán dẫn đầu cả 2 chỉ tiêu này. <strong style="line-height: 1.4em;">VNAllshare[/B] Chỉ số VNAllshare cuối ngày 25/12/2014 đạt 543,55 điểm, tăng 35,12 điểm, tương đương 6,91% so với ngày 02/01/2014. Cùng kỳ năm ngoái, VNAllshare tăng 19,64%. VNAllshare đạt mức cao nhất ở 625,87 điểm (24/03/2014) và mức thấp nhất ở 502,10 điểm (13/05/2014). Tổng giá trị vốn hóa của rổ VNAllshare tính đến hết ngày 30/09/2014 đạt 787.964 tỷ đồng, chiếm 73,60% so với tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường (do cổ phiếu GAS với giá trị vốn hóa hơn 200.000 tỷ đồng không thuộc VNAllshare). Giá trị giao dịch bình quân của rổ VNAllshare tính đến hết quý III/2014 là 2.000 tỷ đồng/phiên, chiếm 94,26% tổng giá trị giao dịch bình quân của toàn thị trường. Tổng doanh thu của chỉ số VNAllshare 9 tháng đầu năm ước đạt 378.520 tỷ đồng, bằng 88,86% tổng doanh thu toàn thị trường. Hết quý III/2014, VNAllshare có chỉ tiêu ROA đạt 1,84%, chỉ tiêu ROE đạt 10,71%, với DSN là mã chứng khoán dẫn đầu cả 2 chỉ tiêu này. * Các giá trị vốn hóa nêu trên đều chưa điều chỉnh free float <em itemprop="author"> PV (Tinnhanhchungkhoan.vn)[/I]
PV

Theo baodautu.vn