Móng có tác dụng truyền trọng tải Dự án xuống nền đất bên dưới. Hệ móng phải đảm bảo khả năng chịu lực, đảm bộ độ lún trong khuôn khổ cho phép. Rất nhiều nghi vấn từ phía các bạn không biết móng nhà khung thép nên dùng móng gì thì hợp lý.

Giải pháp móng nhà khung thép.

Tùy vào quy mô và thuộc tính của nhà khung thép và nền đất mà kỹ sư mẫu mã lựa chọn giải pháp móng có lí. Đảm bảo khả năng chịu lực, Bí kíp thi công và tính hợp lí về kinh tế. Móng có thể chia ra hai loại: Móng nông và móng cọc ( Móng sâu )

>>> Có thể bạn quan tâm: các mẫu thiết kế nhà khung thép

Móng nông: Là mẫu móng đặt trực tiếp trên nền đất tự nhiên, yêu cầu nền đất phải đủ cứng khi đặt móng, tránh hiện tượng nhún và rún lệch. Có 3 loại móng nông: Móng đơn, Móng băng, Móng bè

Móng cọc ( Móng sâu ) : Với Những Dự án có tải trọng lớn, nền đất ngay bên dưới ko đủ khả năng để chịu tất cả trọng tải của Dự án. Hệ cọc được đưa xuống để chống đỡ đầy đủ tải trọng bên trên và đưa xuống tầng đất cứng dưới sâu.

Ngày xưa do hạn chế về kinh tế và nguồn nguyên vật liệu, móng có thể làm cho bằng móng gạch hay đá hộc. Hiện tại hệ móng chính yếu được làm bằng bê tông cốt thép.

Móng bè dùng cho nhà khung thép là gì ?

Khác với móng đơn hay móng băng, móng bè là dòng móng được đổ bê tông rộng toàn bộ ngôi nhà, phân đều tải trọng từ bên trên, qua hệ móng bè phân bố đều ra tất cả nền đất dưới nhà.




Lắp dựng cốt thép móng bè nhà cao tầng

Cấu tạo móng bè

Tùy vào trọng tải và kích thước móng bè mà chọn độ dày móng bè cho phù hợp. Bình thường với nhà dân dụng, móng bè thường dày từ 150mm - 200mm. Đan thép hai lớp và xung quanh chạy dầm bo đẻ hệ móng cứng và ổn định hơn.

Móng bè có độ ổn định cao nhất, thế nhưng tốn nguyên liệu bê tông và thép, và khối lượng đào đắp lớn nên chỉ được sử dụng trong Một vài trường hợp tải trọng bên trên lớn và nền đất yếu.

Móng bè còn được tận dụng để làm móng bể ngầm. Lúc thi công móng bè cần chú ý đến công tác đẩy nổi móng khi đất nền nhiều cát

Móng cọc tre và cừ tràm

Cực nhiều người tưởng nhầm đây là biện pháp móng cọc nhưng chẳng phải. Cọc tre và cừ tràm chỉ có tác dụng nén chặt nền đất yếu giúp nền đất cứng và ổn định hơn để đặt hệ móng.

Cọc tre và cừ tràm chỉ được sử dụng khi nền đất dưới Công trình là bùn, sét cực nhiều nước. Nếu gặp nền đất khô ráo thì không được dùng cọc tre và cừ tràm vì sau một vài năm cọc tre và cừ tràm sẽ mục nát và không có tác dụng nén chặt nền đất.

Móng cọc ( Móng sâu ) dùng cho nhà khung thép.

>>> Mách bạn thêm: xây dựng nhà xưởng



Trước khi thiết kế biện pháp móng, 1 bước chuẩn bị rất quan yếu là dò xét địa chất để kỹ sư nắm được địa chất phía dưới Dự án, từ ấy đưa ra giải pháp móng và chiều dài cọc hợp lí, tránh Các rủi ro và phung phá không cần thiết.

Để có rất nhiều thông tin hơn về biện pháp móng cọc, Các bạn tham khảo tiêu chuẩn TCVN 10304-2014: Móng cọc, tiêu chuẩn thiết kế

Thông thường có Những giải pháp: cọc ép, cọc đóng, cọc khoan nhồi, cọc barrett,…

Cọc đóng, cọc ép, cọc ly tâm: Thường dùng cho Một vài Công trình cao từ năm tới 20 tầng.

Tập trung Cọc ép 25x25 chuẩn bị thi công



Thi công cọc ly tâm

Cọc đóng, cọc ép có kích thước 20x20mm, 25x25mm, 30x30mm, 35x35mm… Cọc được hạ xuống nền đất bằng Phương pháp đóng bằng búa ( hiện ít sử dụng do chấn động mạnh) hoặc ép sử dụng máy ép thủy lực. Tùy vào chiều dài cọc và nền đất mà kỹ sư tính toán ra sức chịu tải trên một cọc, bình thường có thể lấy như sau:

Cọc 20x20: Sức chịu tải một cọc từ 15-25 tấn. Sử dụng rất nhiều trong xây dựng nhà phố

Cọc 25x25: Sức chịu tải lấy từ 25-35 tấn. Sử dụng trong xây dựng nhà phố và Các Dự án thành phố

Cọc 30x30: Sức chịu tải lấy từ 35-55 tấn

Cọc 35x35: Sức chịu tải lấy từ 55-70 tấn

Cọc khoan nhồi: Cọc có đường kính 600mm, 800mm, 1000m, 1200mm, 1500mm… phụ thuộc vào kích thước gầu đào. Sau khi múc đất, lồng thép được đặt xuống và sau là giai đoạn đổ bê tông.

Trên đây là Các thông tin chia sẻ về kết cấu móng nhà khung thép mà chúng tôi muốn chia sẻ đến cho bạn đọc tham khảo thêm. Công ty Nam Trung hy vọng rằng bài viết đã cung ứng cho bạn Một số thông tin hữu ích nhất.